Hotline kinh doanh

0982.001.363

Tìm hiểu sự khác nhau giữa dây cáp mạng và dây cáp quang

Sự khác nhau giữa dây cáp mạng và dây cáp quang Cáp mạng và cáp quang là hai loại cáp truyền dữ liệu phổ biến hiện nay, tuy nhiên chúng có những đặc điểm và ứng dụng khác nhau. Để biết chi tiết hơn những sự khác biệt đó, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu […]

Mục lục bài viết

Sự khác nhau giữa dây cáp mạng và dây cáp quang

Cáp mạng và cáp quang là hai loại cáp truyền dữ liệu phổ biến hiện nay, tuy nhiên chúng có những đặc điểm và ứng dụng khác nhau. Để biết chi tiết hơn những sự khác biệt đó, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nội dung của bài viết ngắn dưới đây.

Cấu tạo của dây cáp mạng và dây cáp quang

Điểm khác biệt rõ ràng nhất mà chúng ta đều có thể thấy được bằng mắt thường, đó chính là 2 loại dây cáp này có đặc điểm nhận biết, cấu tạo khác nhau hoàn toàn.

Cấu tạo dây cáp mạng

Dây cáp mạng dù là Cat5e hay Cat6 thì với từng chuẩn UTP, FTP, SFTP đều có sự khác nhau. Tuy nhiên, cơ bản người dùng có thể hình dung đơn giản hơn với một số lớp như:

- Lõi truyền dẫn: Dây cáp mạng có lõi truyền dẫn thường được làm từ chất liệu đồng nguyên chất để đảm bảo khả năng truyền dẫn tốt nhất. Tuy nhiên, với một số loại cáp giá rẻ phần lõi sẽ được làm từ chất liệu hợp kim. Mỗi dây cáp mạng thường sẽ có 8 sợi đơn (4 cặp dây xoắn đôi)

- Lớp vỏ bọc bảo vệ: Bao bọc 8 sợi truyền dẫn cáp mạng là lớp vỏ bọc mềm mại, chống thấm nước vô cùng hiệu quả. Lớp vỏ này có 4 cặp màu để người dùng dễ dàng phân biệt khi bấm đầu mạng.

- Lớp vỏ bọc bên ngoài: Lớp vỏ ngoài cùng làm từ nhựa PVC hoặc LSZH với 2 khối màu cơ bản là xám trắng và xanh dương. Vỏ bọc giúp các sợi cáp bên trong khỏi các tác động bên ngoài.

Do cáp mạng hầu hết được sử dụng ở môi trường bên trong nhà, nên phần chất liệu lớp vỏ bọc này cũng không cần kiên cố như dây cáp quang.

Cấu tạo dây cáp quang

Dây cáp quang được ứng dụng rộng rãi, hoạt động linh hoạt trong nhiều điều kiện môi trường trong nhà và ngoài trời phức tạp. Cáp quang có 2 chuẩn Single mode và Multimode, do đó nếu xét chi tiết thì cấu tạo của 2 chuẩn cáp quang này cũng sẽ có những sự khác biệt.

Ở đây, chúng tôi đưa ra cấu tạo cơ bản của dây cáp quang để người dùng dễ dàng hình dung nhất sự khác biệt so với dây cáp mạng đồng.

- Sợi quang (core): Sợi quang hay còn gọi là lõi truyền dẫn, có đường kính rất nhỏ chỉ tương đương với kích thước của sợi tóc. Lõi sợi quang thường được làm từ thủy tinh hoặc nhựa chuyên dụng, truyền tín hiệu bằng ánh sáng với độ suy hao vô cùng thấp.

Tuy nhiên, lõi sợi quang rất dễ gãy khi bị gập cong, nên khi sử dụng bạn cần chú ý tránh gập dây cáp.

- Vỏ bọc (cladding): Có chiết suất thấp hơn lõi, giúp ánh sáng bị phản xạ toàn phần trở lại lõi. Đây chính là lớp giúp giảm thiểu độ suy hao tín hiệu.

- Vỏ bảo vệ: Lớp vỏ bọc ngoài cùng được làm từ chất liệu nhựa HDPE có thêm thành phần chống cháy LSZH. Trong thực tế rất khó để cắt đứt cáp bằng dao thường, dường như không thể đứt khi kéo căng… Bảo vệ sợi quang khỏi các tác động bên ngoài.

- Sợi thép gia cường: Đối với cáp quang treo Single mode thường có thêm các sợi thép gia cường bên trong lớp vỏ bọc. Hình dung dễ hơn thì nó giống như việc bạn đổ bê tông và bên trong có thép vậy.

Dây thép gia cường giúp cáp khi treo không bị võng và cũng không bị đứt dãn khi kéo căng.

Đối với dây cáp quang Multimode thường sẽ có thêm lớp ống kim loại và đường kính cáp tổng thể cũng lớn hơn so với cáp Single mode.

Khả năng truyền tín hiệu của dây cáp mạng và cáp quang

Tốc độ truyền dẫn của dây cáp mạng là một thông số quan trọng, quyết định hiệu suất truyền dữ liệu của mạng. Nó thể hiện lượng dữ liệu có thể truyền qua cáp trong một đơn vị thời gian, thường được đo bằng megabit trên giây (Mbps) hoặc gigabit trên giây (Gbps).

Các dòng cáp mạng Cat5e sẽ cho đường truyền tốc độ 100Mbps trong khi cáp mạng Cat6 hay Cat6A, Cat7 cho tốc độ truyền dẫn Gigabit Ethernet (1000Mbps) ở khoảng cách 100m.

Tốc độ tín hiệu có thể đạt 1Gbps ở Cat5e và 10Gbps ở các dòng cáp khác, khi khoảng cách kết nối truyền dẫn tín hiệu ở khoảng cách 50m hoặc thấp hơn.

Đối với dây cáp quang thì cả tốc độ và khoảng cách truyền dẫn đều vượt trội hơn hẳn. Cáp Single mode có tốc độ Gigabit Ethernet ở khoảng cách lớn lên đến hàng trăm kilomet. Trong khi đó, cáp quang Multimode OM2, OM3, OM4 có thể đạt 10Gb, 40Gb, 100Gb khi khoảng cách truyền dẫn ở dưới 300m.

Đặc biệt hơn nữa, dây cáp quang truyền tín hiệu bằng ánh sáng nên đảm bảo được sự ổn định, suy hao tín hiệu gần như không có dù điều kiện môi trường có khắc nghiệt.

Ứng dụng của 2 loại dây cáp mạng này như thế nào?

Với những đặc trưng riêng biệt và ưu điểm nổi bật, 2 loại dây cáp viễn thông này đều đang được ưa chuộng sử dụng rộng rãi trên thị trường.

Một số ứng dụng phổ biến của 2 loại cáp có thể liệt kê như:

- Mạng LAN: Kết nối các máy tính, thiết bị mạng trong một văn phòng, công ty.

- Mạng WAN: Kết nối các mạng LAN ở các địa điểm khác nhau.

- Hệ thống giám sát: Truyền tín hiệu từ camera IP.

Trên đây là một số những thông tin, sự khác biệt giữa dây cáp mạng và dây cáp quang, từ cấu tạo cho đến các đặc điểm kỹ thuật. Hi vọng những thông tin này sẽ hữu ích với người dùng. Mọi thắc mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi 0982.001.363 để được hỗ trợ.

Về thông tin doanh nghiệp TechLink

Địa chỉ: OV18.07, Đường XP2, KĐT Viglacera Xuân Phương, P. Xuân Phương, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội

Hotline/ Zalo: 0982.001.363 ( Mr Hiệp )

Hotline/ Zalo: 0968.490.960( Mrs Hoài )

Email: info@techlinks.vn

Facebook: https://www.facebook.com/TechlinkSolutionCompany

Website: techlinks.vn

Avatar

Nguyễn Phú Hiệp

Phó giám đốc kiêm chuyên gia của Techlink với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết bị mạng Networks, System, Security và tư vấn, triển khai các giải pháp CNTT. Phân phối thiết bị cáp mạng, wifi, router, switch, tường lửa Firewall, thiết bị lưu trữ dữ liệu NAS.

    Bài viết liên quan

    Xem thêm
    hỗ trợ trực tuyến
    TOP
    Gọi điện
    Nhắn tin
    Messenger
    Sản phẩm
    Đầu trang